Sinh trắc học vân tay và tỷ lệ vượt trội của 10 vùng não

Sinh trắc học vân tay có thể biết được tỷ lệ 10 vùng não của người phân tích vân tay phát triển như thế nào?

Theo tính chất điều phối chéo giữa 2 bán cầu não đối với 2 nửa thân, các nhà khoa học đã tìm ra quy luật 10 dấu vân tay trên 2 bàn tay là tấm bản đồ phản ảnh cầu trúc từng phần của trí não, tương ứng theo điều khiển chéo. Vì vậy 10 vùng não trong sinh trắc học vân tay có liên quan chặt chẽ đến 10 dấu vân tay của người làm phân tích vân tay. Đây cũng là một phần rất quan trọng trong bài báo cáo sinh trắc học vân tay.

R1 (ngón cái bên tay phải ): Khả năng suy nghĩ hợp lý, vạch kế hoạch, điều phối, kiểm soát thực hiện, khả năng truyền đạt thông tin.

R2 ( ngón trỏ bên tay phải ): Khả năng lập luận chặt chẽ, khả năng tính toán.

R3 ( ngón giữa tay phải ): Khả năng kiểm soát vận hành các động cơ mịn, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ ngón tay

R4 ( ngón áp út tay phải ): Khả năng truyền đạt ngôn ngữ, hiểu biết ngôn ngữ. Nhận dạng bằng trí tuệ của thính giác.

R5 ( ngón út tay phải ): Khả năng quan sát, đọc và giải thích. Nhận dạng bằng trí tuệ thị giác

sinh trắc học vân tay

                                         10 vùng não

L1 ( ngón cái tay trái ): Khả năng lãnh đạo, nắm bắt mục tiêu, quyết tâm, tò mò và hướng ngoại

L2 ( ngón trỏ tay trái ): Khả năng tưởng tượng thiết kế

L3 ( ngón giữa tay trái ): Khả năng kiểm soát các cơ. Quản lý tốt các chức năng vận hành cơ thể. Xác định bằng vận động

L4 ( ngón áp út tay trái ): Khả năng truyền đạt ngôn ngữ, hiểu biết ngôn ngữ. Nhận dạng bằng trí tuệ của thính giác.

L5 ( ngón út tay trái ): Khả năng đánh giá cao ý thức về thẩm mỹ, mỹ thuật. Khả năng thiết kế hình ảnh 3D & cảm nhận được cái đẹp. Khả năng cảm thụ âm nhạc, âm thanh, tiếng ồn. Dể xúc cảm

Sau khi sinh trắc học vân tay xong, sẽ cho ra bảng kết quả % của mỗi vùng não, từ đó chuyên viên tư vấn sẽ tư vấn cho cha mẹ đầu tư cho con sao cho hợp lý, tránh dàn trải, phí tiền và phí thời gian, con học lại không hiệu quả.

>